Trong bảng phân loại nhóm gỗ theo tiêu chuẩn Việt Nam thì gỗ nhóm 7 gồm có 46 loại. Trong đó có những loại gỗ được dùng rất phổ biến để đóng đồ nội thất hay xây dựng. Như gỗ Sồi trắng, Cao su, Cả lồ, Gáo vàng, Giẻ trắng, gỗ Me, gỗ Phay, Săng máu, Sâng mây, Trám đen, Trám trắng, Vàng anh…và nhiều loại khác.
Bài viết này TOPnoithat sẽ giới thiệu chi tiết các loại gỗ tự nhiên thuộc nhóm VII, các đặc tính nổi bật và ứng dụng chính. Dưới đây là thông tin chi tiết:
Các loại gỗ nhóm 7
Theo bảng phân loại nhóm gỗ theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, có 8 nhóm với gần 500 loại gỗ tự nhiên từ quý hiếm đến bình dân, gỗ tạp. Trong đó gỗ nhóm 7 gồm 46 loại, cụ thể như bảng dưới đây:
STT | TÊN LOẠI GỖ NHÓM VII | TÊN KHOA HỌC | TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
1 | Cao su | Hevea brasiliensis Pohl | – |
2 | Cà lồ | Caryodapnnopsis tonkinensis | – |
3 | Cám | Parinarium annamensis Hance | – |
4 | Choai | Terminalia bellirica roxb | Bàng nhút |
5 | Chân chim | Vitex parviflora Juss | – |
6 | Côm lá bạc | Elaeocarpus nitentifolius Merr | – |
7 | Côm tầng | Elaeocarpus dubius A.D.C | – |
8 | Dung nam | Symplocos cochinchinensis Moore | – |
9 | Gáo vàng | Adina sessifolia Hook | – |
10 | Giẻ bộp | Castanopsis lecomtei Hickel et Camus | – |
11 | Giẻ trắng | Quercus poilanei Hickel et Camus | – |
12 | Hồng rừng | Diospyros kaki Linn | – |
13 | Hoàng mang lá to | Pterospermum lanceafolium Roxb | – |
14 | Hồng quân | Flacourtia cataphracta Roxb | Bồ quân, Mùng quân |
15 | Lành ngạnh hôi | Cratoxylon ligustrinum Bl | Thành ngạnh hôi |
16 | Lọng bàng | Dillenia heterosepala Finetet Gagnep | – |
17 | Lõi khoai | – | – |
18 | Me | Tamarindus indica Linn | Chua me |
19 | Mý | Lysidica rhodostegia Hance | – |
20 | Mã | Vitex glabrata R. Br | – |
21 | Mò cua | Alstonia scholaris R.Br | Mù cua, Sữa |
22 | Ngát | Gironniera subaequelis Planch | – |
23 | Phay | vi Sarcocephalus orientalis Merr | – |
24 | Phổi bò | Meliosma angustifolia Merr | – |
25 | Rù rì | Calophyllum balansae Pitard | – |
26 | Răng | vi Carallia sp | – |
27 | Săng máu | Horfieldia amygdalina Warbg | – |
28 | Sảng | Sterculia lanceolata Cavan | Săng vè |
29 | Sâng mây | – | – |
30 | Sở bà | Dillenia pantagyna Roxb | – |
31 | Sổ con quay | Dillenia turbinata Gagnep | – |
32 | Gỗ Sồi bộp | Lithocarpus fissus Oersted var. tonkinensis Hickel et A. Camus | – |
33 | Gỗ Sồi trắng | Pasania hemisphaerica Hicket et Camus | – |
34 | Sui | Antiaris toxicaria Lesch | – |
35 | Trám đen | Canarium nigrum Engl | – |
36 | Trám trắng | Canarium albrun Racusch | – |
37 | Táu muối | Vatica fleuxyana tardieu | – |
38 | Thung | Tetrameles nudiflora R. Br. | – |
39 | Tai nghé | Hymenodictyon excelsum Wall | Tai trâu |
40 | Thừng mực | Wrightia annamensis | – |
41 | Thàn mát | Millettia ichthyochtona Drake | – |
42 | Thầu tấu | Aporosa microcalyx Hassh | – |
43 | Ươi | Storeulia lychnophlora Hance | – |
44 | Vạng trứng | Endospermum sinensis Benth | – |
45 | Vàng anh | Saraca dives | Hoàng anh |
46 | Xoan tây | Delonix regia | Phượng Vỹ |
47 | Gỗ keo | Acacia auriculiformis |
Đặc điểm và ứng dụng nổi bật của gỗ nhóm VII
Xét và đặc điểm và tính chất, các loại gỗ tự nhiên thuộc nhóm 7 có tỷ trọng nhẹ, sức chịu lực kém, khả năng chống mối mọt yếu, độ bền cũng không cao… Đó là so sánh với mặt bằng chung và với các loại gỗ quý, chứ không hẳn nhóm 7 toàn gỗ đểu đâu. Chẳng hạn như gỗ Sồi thuộc nhóm 7 nhưng lại chống mối mọt tốt nhờ chất axit tannin có trong thân gỗ.
Nhìn chung gỗ nhóm 7 thuộc dòng thông dụng, một số trong đó có thể coi là gỗ tạp. Nói vậy không có nghĩa là nó không có giá trị kinh tế và ứng dụng, mà ngược lại, vì rẻ và nguồn nguyên liệu dồi dào nên nhóm gỗ này lại có tính ứng dụng rất cao. Được ứng dụng rộng rãi trong làm đồ nội thất, xây dựng, đồ thủ công, bóc ván lạng, làm ván dăm, nguyên liệu giấy…và nhiều mục đích đa dạng khác. Cụ thể một số loại chính:
- Gỗ Sồi trắng thuộc nhóm VII được ứng dụng rất rộng rãi trong sản xuất đồ nội thất hiện đại. Loại gỗ này có ưu điểm nổi bật về màu sắc vàng nhạt sang trọng, vân gỗ đẹp hiếm có loại nào sánh kịp, mềm nhưng dẻo dai, dễ chế biến, kháng sâu mọt tốt… Tuy nhiên gỗ Sồi đang bán ở Việt Nam hiện chủ yếu là hàng nhập khẩu từ Nga, châu Âu, Mỹ, Canada…là Sồi trồng ở rừng xứ lạnh ôn đới. Loại sồi này có chất lượng cao hơn sồi trong nước, thân gỗ thẳng-đẹp-đều, cứng và thớ gỗ mịn hơn,… Nhìn chung gỗ Sồi có thể thi công mọi món đồ nội thất trong nhà, từ giường ngủ, tủ áo, tủ bếp, bàn ghế phòng khách, bàn trà gỗ sồi, kệ tivi, làm sàn gỗ, cửa gỗ sồi, cầu thang gỗ sồi…và rất nhiều ứng dụng khác. Xem chi tiết tại bài viết: Gỗ sồi là gì, đặc tính và ứng dụng.
- Cao su, cũng là cây gỗ thuộc nhóm 7 có ứng dụng rất rộng rãi. Nhắc đến Cao Su thì không chỉ là cây cho nhựa để làm lốp xe hay nệm mút. Mà gỗ của cây cao su trưởng thành (sau khoảng 20-25 năm khai thác nhựa sẽ chặt lấy gỗ) cũng có giá trị kinh tế rất cao. Có thể dùng làm các đồ nội thất giá rẻ như: đóng bàn ghế, giường, tủ, tủ bếp, ván sàn, bàn ghế quán cà phê, làm nguyên liệu sản xuất ván lạng, gỗ ghép thanh,…
- Gáo vàng là cây thuộc nhóm VII, gỗ có màu vàng đều khá đẹp (một số có màu vàng sẫm hoặc nâu cánh dán), thớ có kết cấu mịn, độ cứng và độ nặng trung bình, sợi gỗ to và dài, tuy nhiên khả năng chống mối mọt khá kém… Gỗ gáo vàng dễ sấy và khô nhanh, khả năng bám sơn tốt, dễ gia công chế biến. Nhìn chúng không phải là một loại gỗ tốt, nhưng có giá thành rẻ và nguồn cung dồi dào nên được ứng dụng khá phổ biến. Có thể đóng đồ nội thất gia dụng bình dân, đồ thủ công mỹ nghệ, làm thùng xe, làm gỗ trang trí decor, đặc biệt là làm nguyên liệu bột giấy, sản xuất gỗ công nghiệp…
- Gỗ Săng máu – khi mới khai thác nhựa cây màu đỏ chảy ra giống như máu nên gọi là Săng máu, tuy nhiên khi phơi khô thì ruột gỗ lại có màu hồng nhạt khá đẹp. Gỗ săng máu thuộc nhóm 7, có chất lượng gỗ khá xấu, sức chịu đựng kém, dễ bị cong vênh, mềm xốp và dễ chế biến… Do chất lượng kém nên gỗ Săng máu ít được dùng để đóng đồ nội thất, mà thường làm nguyên liệu để sản xuất ván gỗ công nghiệp, ván lạng, nguyên liệu sản xuất bao bì, làm copha…
- Gỗ trám đen thuộc nhóm VII là cây gỗ lớn, trước hay mọc tự nhiên trong rừng nhưng này được người dân trồng nhiều vừa để lấy quả – lấy hạt – lấy gỗ – lấy nhựa, cho hiệu quả kinh tế rất cao. Gỗ trám đen nhẹ, mềm xốp, chất lượng kém không phù hợp để đóng các đồ nội thất, thường chỉ được dùng để làm copha, xay làm bột nguyên liệu gỗ công nghiệp, ván lạng, đóng quan tài hoặc làm củi đun…
- Gỗ trám trắng cũng thuộc nhóm 7, có thân cây to nhưng chất lượng gỗ kém, mềm, xốp, dễ bị cong vênh, mối mọt, co ngót nhiều theo thời gian…nhìn chung có thể coi như loại gỗ tạp. Gỗ trám trắng cũng ít được dùng để đóng đồ nội thất mà thường xay ra làm bột gỗ nguyên liệu để sản xuất gỗ công nghiệp, ván lạng, làm củi đun hay copha xây dựng…
- Gỗ vàng anh cũng thuộc nhóm VII, có chất lượng gỗ xấu. Có thể dùng để đóng các đồ nội thất giá rẻ như tủ, kệ, bàn ghế,…
Trên đây TOPnoithat đã giới thiệu quý khách tham khảo danh sách 46 loại gỗ tự nhiên thuộc nhóm 7 trong bảng phân loại nhóm gỗ Việt Nam. Cũng như các đặc điểm nổi bật, các ứng dụng của một số loại gỗ thông dụng.
Tuy gỗ nhóm VII không phải là nhóm gỗ tốt, càng không phải gỗ quý…nhiều loại còn là gỗ tạp không thể dùng để đóng nội thất. Nhưng trong nhóm 7 cũng có một số loại thuộc gỗ tốt, được ứng dụng rất rộng rãi để sản xuất đồ nội thất hiện đại ngày nay, điển hình là gỗ Sồi, Cao su hay Gáo vàng… Ngoài nguồn nguyên liệu từ rừng tự nhiên thì còn có nguồn gỗ khai thác từ rừng trồng và nhập khẩu, nguồn cung dồi dào và giá thành khá rẻ, phù hợp cho nhiều mục đích sử dụng đa dạng.
Ngoài ra, quý khách có thể tham khảo thêm:
Bảng phân loại nhóm gỗ theo tiêu chuẩn Việt Nam (chi tiết 8 nhóm chính và 2 nhóm cấm khai thách – IA, IIA , cùng nhiều thông tin hữu ích khác).
Gỗ nhóm I, đặc điểm và ứng dụng
Gỗ nhóm II, đặc điểm và ứng dụng
Gỗ nhóm III, đặc điểm và ứng dụng
Gỗ nhóm IV, đặc điểm và ứng dụng
Gỗ nhóm V, đặc điểm và ứng dụng
Gỗ nhóm VI, đặc điểm và ứng dụng
Gỗ nhóm VIII, đặc điểm và ứng dụng
Cảm ơn quý khách đã dành thời gian xem bài viết này!